Cùng với thoái hóa cột sống thắt lưng thì thoái hóa đốt sống cổ là hai bệnh lý thường gặp nhất trong số các bệnh thoái hóa cột sống. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này để biết nên làm gì khi không may mắc phải.
1. Thế nào là thoái hóa đốt sống cổ?
Thoái hóa đốt sống cổ là tình trạng bệnh lý liên quan đến sự suy thoái các đốt sống vùng cổ do nhiều nguyên nhân gây nên và còn được gọi là thoái hóa cột sống cổ. Bệnh thường gặp nhất ở những người lớn tuổi do sự lão hóa của các xương và sụn vùng đốt sống cổ. Hiện nay bệnh đang có xu hướng trẻ hóa do thói quen sống và làm việc của giới trẻ.
2. Nguyên nhân gây thoái hóa đốt sống cổ
- Có rất nhiều nguyên nhân gây thoái hóa đốt sống cổ như tuổi cao, lao động nặng nhọc, tư thế làm việc không thoải mái, do tiền sử chấn thương cột sống...
- Thoái hóa đốt sống cổ do hoạt động sai tư thế là khi bạn làm công việc phải giữ nguyên một tư thế, ít vận động, những công việc phải cúi người, ngửa nhiều, mang vác nặng trên đầu, khi làm việc với máy tính mà tay đặt trên bàn cao quá hoặc thấp quá ... đều có thể là nguyên nhân gây thoái hóa đốt sống cổ.
- Nếu bạn nằm ngủ với một tư thế, không xoay mình khi ngủ, lựa chọn gối không phù hợp như cao quá, mềm quá cũng có thể gây thoái hóa đốt sống cổ.
- Chế độ dinh dưỡng như ăn thiếu chất, không đủ canxi cơ thể cần, thiếu vitamin D, Magie... hoặc thói quen dùng rượu bia, thuốc lá nhiều cũng là nguyên nhân gây thoái hóa cột sống cổ.
- Và do tình trạng chịu áp lực quá tải lên sụn khớp và đĩa đệm lặp đi lặp lại kéo dài trong nhiều năm dẫn đến sự tổn thương sụn khớp, phần xương dưới sụn, mất tính đàn hồi của đĩa đệm, xơ cứng dây chằng bao khớp tạo nên những triệu chứng và biến chứng trong thoái hóa cột sống.
3. Triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ
Bạn có thể nhận biết thoái hóa cột sống cổ qua một số dấu hiệu, triệu chứng như cứng cột sống vào buổi sáng, đau cột sống âm ỉ và có tính chất cơ học, đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi. Đến giai đoạn thoái hóa đốt sống nặng hơn có thể sẽ thấy đau liên tục và ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Trong một số trường hợp có đau rễ dây thần kinh do hẹp lỗ liên hợp hoặc thoát vị đĩa đệm, gây chèn ép hoặc kích thích rễ thần kinh gây đau vùng cổ, đau mỏi vai gáy lan đến cánh tay, thậm chí lan đến cả bàn tay.
Biến dạng cột sống, gù, vẹo, lệch trục có thể xuất hiện khi thoái hóa đốt sống cổ chuyển sang giai đoạn nặng.
4. Đối tượng có nguy cơ bị thoái hóa cột sống cổ
Người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc thoái hóa đốt sống cổ cao nhất. Bệnh lý này thường xuất hiện ở người trung niên do quá trình lão hóa các đĩa liên đốt, các thân đốt do tưới máu kém nên dễ xuất hiện bệnh.
Đối tượng tiếp theo có nguy cơ bị thoái hóa cột sống cổ là những người làm việc với cường độ cao, làm liên tục không nghỉ, người làm việc ở tư thế hay phải cúi, vùng đầu cổ hoạt động nhiều, những người làm công việc văn phòng ít vận động, thường xuyên ngồi một chỗ.
Người từng có chấn thương cổ cũng là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ.
Nếu gia đình bạn có người thân từng mắc bệnh lý này thì bạn cũng có nguy cơ mắc thoái hóa đốt sống cổ nhiều hơn người trong gia đình không có người mắc thoái hóa.
5. Phương pháp chẩn đoán
Chụp X - quang cột sống cổ
Chụp X - quang có thể thấy được sự xuất hiện của gai xương, cầu xương và cũng có thể loại trừ những nguyên nhân gây đau cứng cổ như gãy xương, các khối u hoặc tổn thương phần mềm.
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Chuyên gia áp dụng phương pháp này để có thể phát hiện các tổn thương rất nhỏ ở các đốt sống vùng cổ.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Phương pháp này sẽ giúp có thể xác định vị trí các dây thần kinh bị chèn ép do bệnh lý.
Các xét nghiệm kiểm tra chức năng thần kinh
- Phương pháp điện cơ (Electromyography): Sẽ đo giá trị dòng điện trong dây thần kinh khi cơ tay hoạt động và nghỉ ngơi.
- Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh: Các điện cực sẽ được gắn vào vùng da phía trên dây thần kinh, cho một dòng điện nhỏ qua dây thần kinh để đo tốc độ và cường độ của tín hiệu dẫn truyền thần kinh.
6. Biến chứng của thoái hóa cột sống cổ
Khi mới mắc thoái hóa cột sống cổ bạn sẽ thấy đau khi xoay cổ, thi thoảng thấy vẹo cổ, các triệu chứng đau nhức, tê, mỏi ở vùng chẩm, trán bắt đầu lan xuống cánh tay, có thể là một bên hay cả hai tùy theo tình trạng chèn ép vào dây thần kinh, có thể cả mỏi cánh tay, bàn tay, ngón tay.
Tiếp đến là biến chứng rối loạn tiền đình với những biểu hiện đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mỗi khi đứng lên, ngồi xuống, thay đổi tư thế lúc nằm. Biến chứng này là do tình trạng thoái hóa gây hẹp lỗ tiếp hợp, chèn ép mạch máu gây thiếu máu não dẫn đến rối loạn tiền đình. Bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi, ăn kém, ngủ kém, lo lắng, đặc biệt là người cao tuổi rất dễ bị ngã gây tai nạn.
Biến chứng nguy hiểm của thoái hóa cột sống cổ là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ gây chèn ép tủy sống có thể gây bại liệt một hoặc hai tay, rối loạn cảm giác tứ chi, rối loạn thực vật làm đại tiểu tiện không tự chủ.
7. Những cách điều trị thoái hóa đốt sống cổ
Điều trị nội khoa
- Thuốc giảm đau: Trong trường hợp đau nhiều, đau kéo dài, bác sĩ thường cho thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen, diclofenac, indometacin… phối hợp với paracetamol.
- Thuốc chống viêm bôi ngoài da: voltaren emugel, profenid gel, salonpas gel,…
- Thuốc giãn cơ: như tolperisone (mydocalm), eperisone (myonal),…
- Thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm như: glucosamin sulfat, chondroitin sulfat, diacerein.
Để giúp cột sống khỏe mạnh, giảm lực đè lên vị trí bị chèn ép và ngăn ngừa thoái hóa tiếp bằng sản phẩm chứa Canxi nano, vitamin D3, MK7 cùng các dưỡng chất thiết yếu như Mangan, Magie, Boron, Silic, Quercetin... Sản phẩm này sẽ có tác dụng tốt nhất nếu bạn sử dụng sản phẩm này khi đã mắc bệnh ít nhất từ 3-6 tháng tùy theo mức độ thoái hóa. Sau đó có thể lặp lại mỗi năm ít nhất 2 đợt, mỗi đợt 3 tháng.
Bạn cũng có thể giải phóng các rễ thần kinh và mạch máu bị chèn ép, giảm tê bì và giảm thoái hóa khớp bằng sản phẩm chứa tiền vitamin B1, các vitamin nhóm B, Chondroitin, Ginkgo Biloba và cao Blueberry.
Vật lý trị liệu
Có nhiều phương pháp vật lý trị liệu có thể được áp dụng trong điều trị thoái hóa cột sống cổ như bài tập thể dục, xoa bóp, kéo nắn, chiếu hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn nóng...
Phẫu thuật
Khi cách điều trị nội khoa không mang lại hiệu quả thì bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật mổ thoái hóa cột sống cổ sau khi đã thực hiện các xét nghiệm cần thiết. Tùy vào tình trạng bệnh của bạn mà bác sĩ sẽ chỉ định thay thế 1 phần hay toàn bộ đĩa đệm vằng đĩa đệm nhân tạo để giúp điều chỉnh cột sống cổ về vị trí ban đầu, phục hồi vùng xương khớp bị tổn thương.
8. Cách phòng ngừa thoái hóa đốt sống cổ
Thoái hóa cột sống cổ là một quá trình bệnh khó tránh khỏi ở người lớn tuổi, nhưng không phải ai cũng mắc bệnh ở tuổi già. Điều này cho thấy bệnh không phải là quá trình tất yếu của tuổi già, bạn có thể phòng bệnh hay làm quá trình này đến chậm hơn, muộn hơn và nhẹ hơn.
Phòng ngừa thoái hóa cột sống cổ bằng cách:
- Bạn nên tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động hàng ngày như hạn chế ngồi nhiều, đứng lâu, cúi hay ngửa cổ nhiều...
- Cố gắng tập thể dục hàng ngày và giữa giờ làm việc, ví dụ ngồi làm việc 60 phút thì nên đứng dậy vận động cho giãn xương khớp. Với người có tuổi thì cần duy trì chế độ tập thể dục đều đặn, vừa sức.
- Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, tránh sai tư thế khi mang vác nặng.
- Phát hiện và điều trị sớm các dị tật, các di chứng của chấn thương, các bệnh lý tại khớp và cột sống.
- Bảo đảm chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối với 4 nhóm chất là chất đạm, chất béo, chất bột đường, vitamin và khoáng chất. Ngoài ra bạn chú ý bổ sung canxi, vitamin D, MK7 và vitamin C,… vào khẩu phần ăn hàng ngày của người có tuổi.
Thoái hóa cột sống cổ không chỉ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của bạn mà còn có thể dẫn đến các biến chứng sức khỏe nguy hiểm. Nên khi thấy đau nhức cổ, đau kéo dài thì nên đi khám ngay để được điều trị kịp thời.
Hãy gọi tới tổng đài 1900.1259 – 0896.509.509 hoặc gửi câu hỏi về hòm thư điện tử khoedep@bacsituvan.vn để được chuyên gia giải đáp trực tiếp mọi thắc mắc liên quan đến tình trạng thoái hóa đốt sống cổ.
Có 0 bình luận: